DANH SÁCH
Chọn ngôn ngữ

Xin lỗi vì đã rời đi trước bạn! - BLOG TUYỂN SINH | Đại học Ritsumeikan Châu Á Thái Bình Dương (APU)

Đại học Ritsumeikan Châu Á Thái Bình Dương (APU) Tuyển sinh Chương trình Đại học

BLOG TUYỂN SINH

Xin lỗi vì đã rời đi trước bạn!


Xin lỗi vì đã rời đi trước bạn!

Có vẻ như mới hôm qua tôi đã bắt đầu công việc bán thời gian đầu tiên của mình tại một tiệm bánh nhỏ ở trung tâm thành phố Beppu. À, mùi thơm tuyệt vời của bánh mì mới nướng… Rất tiếc, tôi đã đi trước một chút, nhưng tôi hứa tôi sẽ nói về điều này sau!

Sau khi tôi chuyển ra khỏi AP House và bắt đầu sống ở trung tâm thành phố trong một căn hộ ba phòng với bạn bè. Mọi thứ đều mới đối với tôi, vì tôi vừa hoàn thành các lớp Dự bị tiếng Nhật của mình và chỉ có thể nói tiếng Nhật ở trình độ sơ cấp. Mục tiêu của tôi khi có một công việc bán thời gian là cho tôi nhiều cơ hội hơn để tiếp xúc với người dân địa phương và cũng để làm quen với cuộc sống ở Beppu. Tôi chưa bao giờ có một công việc bán thời gian trước đây và chỉ nghĩ đến việc làm việc trong một môi trường mới và giao tiếp bằng một ngôn ngữ hoàn toàn khác khiến tôi cảm thấy vô cùng lo lắng.

Vì vậy, tôi đã ở đó, vào ngày đầu tiên của tôi. Khi tôi đang phết bơ lên một vài lát bánh mì, người quản lý đến gặp tôi và nói: 「ご め ん な 、 デ ィ ア ン ち ゃ ん! お 先 失礼 し ま す。」 (“Tôi xin lỗi, Dian. Osakini shitsureishimasu”)

Vào thời điểm đó, tiếng Nhật của tôi không đủ tốt để bắt được câu thứ hai. Vì vậy, những gì cuối cùng tôi hiểu chỉ là khởi đầu — lời xin lỗi. Tôi trả lời: 「あ? 何 で で す か?」 (“Sao? Tại sao bạn xin lỗi?”) Tôi rất bối rối và tự hỏi anh ta đã làm gì để đảm bảo một lời xin lỗi. Tôi cảm thấy như tôi chắc chắn đã thiếu một cái gì đó trong cuộc trò chuyện. "Có lẽ anh ấy yêu cầu tôi làm công việc khác?" Vì vậy, tôi để bánh mì bơ trên quầy và đi theo anh ta đến lối vào của cửa hàng. Nó khiến một số nhân viên khác bối rối và thậm chí còn bắt đầu một vụ hỗn loạn nhỏ trong nhà bếp. Khi người quản lý nhận ra tôi đang đi theo anh ta, anh ta cười toe toét vì sự vụng về của tôi, vỗ vào vai tôi và bảo tôi nhanh chóng quay lại làm việc. Một nhân viên khác đã cố gắng giải thích tình hình cho tôi, nhưng thật đáng buồn, tôi không thể hiểu cô ấy nói gì.

Sau khi ca làm việc của tôi kết thúc vào đêm đó, tôi đã cố gắng tra cứu nghĩa của cụm từ. Tuy nhiên, vì tôi không thể nghe chính xác những gì người quản lý của mình nói, nên việc tìm kiếm của tôi đã không thành công. Mãi cho đến cuộc họp tầng cuối cùng của tôi trước khi chuyển ra khỏi AP House, tôi mới nghe thấy nó một lần nữa. Một trong những RA của tôi phải về sớm và trước khi đi anh ấy nói, 「み ん な お 先 に 失礼 し ま す。」 (" Mọi người ơi, osakini shitsureishimasu") Sau đó tôi đã đến và hỏi anh ấy, nhưng ngay cả khi nghe anh ấy giải thích, tôi vẫn mất một học kỳ để hiểu đầy đủ ý nghĩa của cụm từ này. Bây giờ tôi coi đó là một khái niệm đẹp.

Hầu hết mọi người học tiếng Nhật cuối cùng sẽ bắt gặp cụm từ 「失礼 し ま す」 hoặc “shitsureshimasu”, nghĩa đen là “Tôi xin lỗi vì đã làm điều gì đó thô lỗ”, “Xin lỗi vì đã làm phiền bạn” hoặc đơn giản là “Xin thứ lỗi”. Lần đầu tiên tôi sử dụng cụm từ này là khi tôi bước vào phòng cho bài kiểm tra tiếng Nhật Foundation của mình.

Bạn cũng có thể nghe nó nói trước khi kết thúc cuộc gọi thay vì nói lời tạm biệt. Người ta tin rằng bạn có thể vô tình ngắt lời người khác khi ra vào phòng hoặc thực hiện một cuộc điện thoại đột xuất. Vì vậy, việc xin lỗi vì sự gián đoạn có thể xảy ra bằng cách nói shitsureishimasu là một nghi thức thích hợp.

Trong văn hóa làm việc của Nhật Bản, bạn có thể nghe hoặc sử dụng cụm từ dài hơn, 「お 先 に 失礼 し ま す。」 hoặc "Osakini shitsureshimasu". Về cơ bản, “お 先 に (osakini)” có thể được dịch là “trước đây” hoặc “sớm hơn”. Vì vậy, bằng cách kết hợp những điều này lại với nhau, cụm từ mang ý nghĩa, "Tôi xin lỗi vì đã rời đi sớm hơn bạn và gây ra sự bất tiện cho bạn", hoặc về cơ bản, "Tôi xin lỗi vì đã rời đi trước bạn."

Lúc đầu, tôi thấy biểu hiện này không cần thiết và hơi nghi lễ. Có lẽ đó là do sự khác biệt về văn hóa giữa Nhật Bản và quê hương của tôi. Ở Việt Nam, xin lỗi đồng nghiệp vì đã rời đi sớm hơn không phải là một nét văn hóa. Nếu ca làm việc của bạn đã hoàn thành và bạn đã hoàn thành công việc của mình trong ngày, thì dự kiến sau đó bạn sẽ rời khỏi công việc.

Mặt khác, ở Nhật Bản, cách cư xử và lịch sự là một phần sâu sắc của văn hóa. Có quan niệm rằng bỏ xa đồng nghiệp có thể gây khó khăn cho họ. Nó thậm chí có thể gây ra nhiều công việc hơn cho những người ở lại, khiến họ thậm chí phải làm việc lâu hơn. Vì vậy, khi rời khỏi nơi làm việc sớm hơn những người khác, bạn có thói quen nói 「お 先 に 失礼 し ま す」 (osakini shitsureshimasu) để bày tỏ sự hối hận vì đã tạo gánh nặng cho người khác.

Đã sử dụng cụm từ này thường xuyên khi ở Nhật Bản, tôi thực sự nghĩ rằng nói cụm từ này là một cách thể hiện sự chân thành. Nói osakini shitsureshimasu không có nghĩa là bạn đang làm điều gì đó tồi tệ khi rời đi sớm hơn. Ngược lại, tôi nghĩ đó là một cách nhẹ nhàng để gửi lời động viên đến đồng nghiệp của bạn, những người vẫn đang làm việc. Trên thực tế, tôi coi cụm từ này như tiếp thêm sinh lực và tin rằng nó đóng một vai trò quan trọng trong môi trường làm việc. Điều này đặc biệt quan trọng ở Nhật Bản, nơi mọi người thường cảm thấy cần phải ở lại làm việc quá thời gian quy định để hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Ngay cả bên ngoài nơi làm việc, bạn có thể nghe thấy người Nhật sử dụng cụm từ này trong cuộc sống hàng ngày của họ. Trong những trường hợp như vậy, bạn có thể nghe thấy phiên bản ngắn hơn của cụm từ, 「お 先 に」 (osakini). Ví dụ: nếu ai đó ấn nút thang máy để giữ cửa mở, bạn có thể bày tỏ lòng biết ơn bằng cách nói osakini trước khi bước ra ngoài như một biểu hiện nhanh chóng: “Cảm ơn lòng tốt của bạn và tôi xin lỗi vì đã rời đi trước bạn”. Hoặc khi bạn đang ăn tối với đồng nghiệp và thức ăn của bạn được phục vụ trước, bạn có thể bắt đầu ăn trước những người khác. (Bạn không muốn thức ăn của mình bị nguội!) Nhưng trước khi làm như vậy, nhiều người nói osakini, nghĩa là “Tôi xin lỗi vì đã ăn trước khi mọi người có thức ăn.”

Tôi càng sử dụng cụm từ này, tôi càng nhận ra ý nghĩa của nó. Nó chỉ là một diễn đạt ngắn chỉ mất hai giây để nói nhưng mang lại rất nhiều năng lượng cho người nghe nó. Đối với tôi, osakini shitsureshimasu là một khái niệm đẹp của Nhật Bản, và tôi dự định sử dụng cách cư xử và sự chân thành mà tôi đã phát triển từ nó ở cả bên trong và bên ngoài Nhật Bản.

Các bức ảnh được cung cấp bởi thành viên Văn Nguyễn Hồng Ân của Đơn vị Truyền thông Xã hội Sinh viên APU.



■ Mục gần đây của Dian

Thế giới của Omiyage Nhật Bản

Dian

Dian

Van Nguyen Hong An (Dian) là học sinh APS đến từ Việt Nam. Mọi người có thể thấy Dian viết blog trong văn phòng hoặc chụp ảnh trong khuôn viên trường với chiếc máy ảnh tên Shiru-kun của cô ấy. Hãy gặp Dian và Shiru vào một ngày nắng đẹp!
Hội thảo trực tuyến
ĐẦU TRANG